Trong bài viết được chia sẻ dưới đây chúng tôi xin
được tư vấn giúp bạn có thêm kinh nghiệm trong việc dùng Thục địa. Hãy cùng theo dõi!
Cây địa hoàng chính là cây thuộc dạng thân thảo sống nhiều năm và được dùng để làm thuốc. Toàn bộ cây này đều được bao phủ bởi lông mềm với màu trắng. Chiều cao của cây trung bình từ 20 đến 30cm. Lá cây mọc một cách đối xứng ở đốt của thân và thường thì nó nằm tập trung ở dưới gốc cây.
Phiến lá có hình dạng bầu dục dài hoặc là hình trứng ngược cùng với đuôi tù. Mép của lá có hình răng cưa tù tuy nhiên không đều. Với lá dưới gốc thì sẽ hẹp hơn và dài hơn so với lá được mọc ở ngọn, mặt của lá địa hoàng có nhiều nếp nhăn.
Với hoa thì nó mọc thành chùm tại ngọn cây và hoa có 5 cánh, mặt ngoài của nó có màu đỏ tím còn mặt trong thì lại có màu vàng và còn xen kẽ cùng những vân tím. Quả cây bế đôi với dạng như là quả trứng và bên trong nó chứa nhiều các hạt với màu nâu nhạt.
Cây có nguồn gốc ở Trung Quốc và hiện tại thì nó được đem đi trồng ở nhiều nơi để làm thuốc.
Dùng củ sinh địa to và chắc sau đó ngâm chung với rượu sa nhân theo liều lượng cứ 700g sinh địa sẽ ngâm cùng với 10 lít rượu. Đem nó đi ngâm 1 đêm và xếp vào nồi đề đồ khoảng 1 ngày rồi đem ra đi phơi nắng. Làm 9 lần thì sẽ thu được dược liệu.
Dùng khoảng 10kg sinh địa đem đi rửa cho sạch rồi để ráo. Tiếp đến bạn dùng 300g bột sa nhân nấu chung với 5 lít nước chỉ còn khoảng 4.5 lít nước mà thôi. Bạn dùng nước sa nhân tẩm với Thục địa rồi nấu trực tiếp. Khi đã nấu mềm thì vớt ra phơi đến ráo nước và tẩm bóp chung cùng rượu rồi đem phơi. Làm cách này 9 lần.
Ajugol, Catapol, Isoacteoside, Leonuride, Aucubin, Manitol, Melittoside, Catalpol, Glucose, Stigmasterol, Campesterol, Glutinoside và Monometittoside, Actioside, b-Sitosterol và Rehmaglutin A, B, C, D.
→ Với hệ miễn dịch: Chính nước sắc của Thục địa có tác dụng ức chế miễn dịch y như corticosteroid. Tuy nhiên nó lại không gây tổn thương hoặc làm teo vỏ thượng thận. Ngoài ra nước sắc này còn giúp cầm máu, chống nấm, tăng cường sức khỏe tim mạch, lợi tiểu, bảo vệ cho tế bào gan.
→ Kháng viêm: Kết quả thực nghiệm từ Thục địa lên chuột cống cho thấy nó giúp kháng viêm.
→ Độc tính: Dược liệu có độc tính nhẹ và có thể dẫn đến hồi hộp, đau bụng, chóng mặt, tiêu chảy.
→ Thông các huyết mạch, ích khí cơ và bổ huyết hư.
→ Dưỡng âm, sinh huyết, an thai, lợi đại tiểu tiện.
→ Dùng chung Thục địa với mạch môn sẽ giúp giải rượu.
→ Dùng với nước gừng sẽ trị được đầy ở ngực.
→ Nếu phối chung với nhục quế sẽ trị phần âm suy yếu gây hỏa quy nguyên.
→ Bổ thận và dưỡng âm hiệu quả.
→ Giúp điều kinh, trị chóng mặt và trúng phong.
→ Điều trị thất thương ngũ lao ở nam giới. Điều trị thương trung, niệu huyết ở nữ giới.
→ Trị sản hậu gây đau bụng, hạ khí, ôn trung nếu uống lâu sẽ giúp tăng cường tuổi thọ.
→ Giúp bổ huyết và tư âm, trị nóng trong xương, tiêu khát, âm hư, đau lưng, ho lao, kinh nguyệt không đều, mắt mờ, ốm yếu.
Tuy nhiên chỉ nên dùng Thục địa mỗi ngày từ 12 đến 60g và khi dùng thì nên thái mỏng đem sắc uống hoặc tán bột hay nấu thành cao đặc đều được.
Lưu ý:
♦ Khi dùng Thục địa thì cần kiêng với những đối tượng như sau:
♦ Người dương khí suy, vị khí hư hàn hoặc thiếu dương khí.
♦ Người cửu bạch, phỉ bạch, kỵ thông bạch hoặc la bạch.
♦ Người ghét bối mẫu hay sợ vô di.
♦ Cơ thể hàn, xảy ra dịch tiết và tích tụ.
https://hoancauphongkhamtphcm.blogspot.com/
TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ THỤC ĐỊA
Thục địa chính là rễ cây địa hoàng nhưng đã trải qua quá trình chế biến. Nó còn có những tên gọi khác như là Địa hoàng than, Thục địa hoàng hoặc Sinh địa. Tên khoa học của dược liệu là Rehmannia glutinosa Libosch và thuộc về họ hoa mõm chó.Cây địa hoàng chính là cây thuộc dạng thân thảo sống nhiều năm và được dùng để làm thuốc. Toàn bộ cây này đều được bao phủ bởi lông mềm với màu trắng. Chiều cao của cây trung bình từ 20 đến 30cm. Lá cây mọc một cách đối xứng ở đốt của thân và thường thì nó nằm tập trung ở dưới gốc cây.
Phiến lá có hình dạng bầu dục dài hoặc là hình trứng ngược cùng với đuôi tù. Mép của lá có hình răng cưa tù tuy nhiên không đều. Với lá dưới gốc thì sẽ hẹp hơn và dài hơn so với lá được mọc ở ngọn, mặt của lá địa hoàng có nhiều nếp nhăn.
Với hoa thì nó mọc thành chùm tại ngọn cây và hoa có 5 cánh, mặt ngoài của nó có màu đỏ tím còn mặt trong thì lại có màu vàng và còn xen kẽ cùng những vân tím. Quả cây bế đôi với dạng như là quả trứng và bên trong nó chứa nhiều các hạt với màu nâu nhạt.
Cây có nguồn gốc ở Trung Quốc và hiện tại thì nó được đem đi trồng ở nhiều nơi để làm thuốc.
BỘ PHẬN DÙNG, CÁCH THU HÁI VÀ BẢO QUẢN
1. Bộ phận dùng của cây
Rễ của địa hoàng sẽ được dùng làm thuốc và nó có tên gọi là Thục địa. Người ta bào chế nó bằng cách:Dùng củ sinh địa to và chắc sau đó ngâm chung với rượu sa nhân theo liều lượng cứ 700g sinh địa sẽ ngâm cùng với 10 lít rượu. Đem nó đi ngâm 1 đêm và xếp vào nồi đề đồ khoảng 1 ngày rồi đem ra đi phơi nắng. Làm 9 lần thì sẽ thu được dược liệu.
Dùng khoảng 10kg sinh địa đem đi rửa cho sạch rồi để ráo. Tiếp đến bạn dùng 300g bột sa nhân nấu chung với 5 lít nước chỉ còn khoảng 4.5 lít nước mà thôi. Bạn dùng nước sa nhân tẩm với Thục địa rồi nấu trực tiếp. Khi đã nấu mềm thì vớt ra phơi đến ráo nước và tẩm bóp chung cùng rượu rồi đem phơi. Làm cách này 9 lần.
2. Bảo quản
Bạn hãy bảo quản Thục địa ở thùng kín nhằm tránh côn trùng và sâu bọ.3. Thành phần hóa học dược liệu
Dược liệu Thục địa có chứa những thành phần bao gồm:Ajugol, Catapol, Isoacteoside, Leonuride, Aucubin, Manitol, Melittoside, Catalpol, Glucose, Stigmasterol, Campesterol, Glutinoside và Monometittoside, Actioside, b-Sitosterol và Rehmaglutin A, B, C, D.
TÁC DỤNG CỦA THỤC ĐỊA
1. Nghiên cứu của y dược hiện đại
→ Với đường huyết: Nó có tác dụng giúp hạ đường huyết. Kết quả sau khi thực nghiệm cùng chuột cống cho thấy loại dược liệu này làm tăng đường huyết. Nhưng nó không ảnh hưởng đến nồng độ đường bên trong máu của thỏ.→ Với hệ miễn dịch: Chính nước sắc của Thục địa có tác dụng ức chế miễn dịch y như corticosteroid. Tuy nhiên nó lại không gây tổn thương hoặc làm teo vỏ thượng thận. Ngoài ra nước sắc này còn giúp cầm máu, chống nấm, tăng cường sức khỏe tim mạch, lợi tiểu, bảo vệ cho tế bào gan.
→ Kháng viêm: Kết quả thực nghiệm từ Thục địa lên chuột cống cho thấy nó giúp kháng viêm.
→ Độc tính: Dược liệu có độc tính nhẹ và có thể dẫn đến hồi hộp, đau bụng, chóng mặt, tiêu chảy.
2. Theo y học cổ truyền
→ Giúp trưởng cơ nhục, chân cốt tủy và trục huyết tý. Vì vậy nước nấu từ Thục địa sẽ giúp trừ hàn nhiệt, trừ túy và giúp tích tụ. Nếu dùng lâu ngày thì vừa chống lão hóa vừa giúp thân thể nhẹ nhàng hơn.→ Thông các huyết mạch, ích khí cơ và bổ huyết hư.
→ Dưỡng âm, sinh huyết, an thai, lợi đại tiểu tiện.
→ Dùng chung Thục địa với mạch môn sẽ giúp giải rượu.
→ Dùng với nước gừng sẽ trị được đầy ở ngực.
→ Nếu phối chung với nhục quế sẽ trị phần âm suy yếu gây hỏa quy nguyên.
→ Bổ thận và dưỡng âm hiệu quả.
→ Giúp điều kinh, trị chóng mặt và trúng phong.
→ Điều trị thất thương ngũ lao ở nam giới. Điều trị thương trung, niệu huyết ở nữ giới.
→ Trị sản hậu gây đau bụng, hạ khí, ôn trung nếu uống lâu sẽ giúp tăng cường tuổi thọ.
→ Giúp bổ huyết và tư âm, trị nóng trong xương, tiêu khát, âm hư, đau lưng, ho lao, kinh nguyệt không đều, mắt mờ, ốm yếu.
Tuy nhiên chỉ nên dùng Thục địa mỗi ngày từ 12 đến 60g và khi dùng thì nên thái mỏng đem sắc uống hoặc tán bột hay nấu thành cao đặc đều được.
CÁC BÀI THUỐC TỪ THỤC ĐỊA
1. Bài thuốc điều trị ôn độc phát ban hoặc đại dịch
Dùng 480g đậu xị, 960g mỡ heo và 240 Thục địa. Đem đi đun sôi khoảng 5 đến 6 lần rồi thêm vào xạ hương, hùng hoàng. Sau đó trộn đều rồi uống.2. Bài thuốc trị chảy máu cam
Dùng địa cốt bì, sinh địa Thục địa và câu kỷ tử với liều bằng nhau. Mỗi ngày dùng 8g đem đi sắc chung với mật ong. Uống 3 lần một ngày.2. Bài thuốc điều trị huyết nhiệt và tiểu ra máu
Sử dụng 20g hoàng cầm sao, 4g trắc bá diệp sao, 8g sinh địa, 4g a giao giao. Đem tất cả đi sắc rồi uống ngay sau khi vừa ăn.3. Bài thuốc điều trị huyết trưng
Sử dụng 80g ô tặc, 40g can địa hoàng. Đem 2 loại này đi tán bột rồi chia tạo thành 7 phần bằng nhau. Mỗi lần sẽ dùng 1 phần để uống cùng với rượu.4. Bài thuốc điều trị huyết áp cao
Dùng 20 đến 30g Thục địa đem sắc uống mỗi ngày. Dùng từ 2 đến 3 tuần sẽ thấy hiệu quả.5. Bài thuốc điều trị cột sống thoái hóa, viêm
Dùng 20 cân nhục thung dung kết hợp 30 cân Thục địa đem đi tán thành bột mịn. Tiếp theo sử dụng 20 cân dâm dương hoắc, 20 cân cốt toái bổ, 10 cân la bặc tử đem trộn với bột rồi sắc thành cao. Tiếp theo hãy thêm vào đó 3 cân mật và trộn đều tạo thành hoàn. Mỗi lần sẽ dùng 2 hoàn tức là khoảng 5g. Mỗi ngày dùng từ 2 đến 3 lần.6. Bài thuốc điều trị dương minh ôn bệnh
Sử dụng 32g mạch môn, 40g nguyên sâm, 8 chén nước và 32g Thục địa. Đem sắc đến khi nào còn 3 chén. Uống lúc miệng khô và uống khi nào đi tiêu được.7. Bài thuốc điều trị chảy máu cam
Dùng bạc hà, long não cùng Thục địa với lượng bằng nhau. Đem đi uống chung với nước lạnh.8. Bài thuốc trị ra máu hồng tươi
Dùng 1 cân hoàng bá sao, 1 cân Thục địa đem tán tạo bột mịn. Tiếp theo thì trộn chung với mật ong tạo thành hoàn bằng cỡ hạt ngô đồng. Hãy uống khi đói mỗi lần uống từ 80 đến 90 viên trước khi ăn.9. Bài thuốc trị có thai nhưng ra huyết
Sử dụng 240 Thục địa cùng 40g can khương bào mỏng đem đi tán thành bột. Mỗi lần sẽ dùng 1 thìa uống chung với rượu. Dùng 3 lần một ngày.10. Bài thuốc trị tiểu đường
Dùng 16g thái tử sâm, 8g ngũ vị tử, 20g sơn dược và 12g Thục địa đem đi sắc uống.11. Bài thuốc điều trị vô sinh
Dùng 240g hoài sơn, 120g đơn bì, 160g bạch linh, 320g thục địa, 120g trạch tả, 200g sơn thù. Đem Thục địa đi nấu cao và trộn đều chung mật ong. Những vị thuốc còn lại thì tán mịn rồi điều chung với mật ong tạo thành hoàn theo liều 10g 1 viên. Ngày dùng 4 viên chia ra 2 lần.Lưu ý:
♦ Khi dùng Thục địa thì cần kiêng với những đối tượng như sau:
♦ Người dương khí suy, vị khí hư hàn hoặc thiếu dương khí.
♦ Người cửu bạch, phỉ bạch, kỵ thông bạch hoặc la bạch.
♦ Người ghét bối mẫu hay sợ vô di.
♦ Cơ thể hàn, xảy ra dịch tiết và tích tụ.
https://hoancauphongkhamtphcm.blogspot.com/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét